Ý nghĩa tên các công ty lớn trên thế giới được giải mã kỳ diệu
Toshiba – là tên ghép của hai công ty hợp nhất Tokyo Denki (Tokyo Electric Co) và Shibaura Seisaku-sho (Shibaura Engineering Works).
Người sáng lập đặt tên cho công ty của mình cũng như cha mẹ đặt tên cho con cái vậy. Đó là những gửi gắm, những ước mong thầm kín được đặt vào cái tên. Nhưng cũng có nhiều trường hợp người sáng lập chỉ việc lấy tên của mình đặt cho tên công ty. Lại có nhiều trường hợp rất ngẫu nhiên, thậm chí nhầm lẫn, kể cả nửa đường đứt gánh… Nhưng có lẽ Đức Chúa Trời chỉ xét theo sự chân thành, theo cái tâm của người đặt nên công ty của họ ngày càng phát triển, sản xuất và buôn bán ngày một phát tài. Xem cách đặt tên của các công ty lớn trên thế giới ta sẽ thấy một điều là công ty của họ đã lớn từ việc lựa chọn cái tên.
– Dưới đây là tên các công ty lớn trên thế giới được giải mã theo những giả thiết đáng tin cậy nhất và đã trở nên phổ biến. Tên các công ty xếp theo trật tự ABC.
Adobe – tên công ty này lấy từ Adobe Creek, là tên con sông gần nhà của người sáng lập John Warnock.
Adidas – là tên của người sáng lập công ty Ali Dassler. Ông chủ công ty không muốn dùng đầy đủ tên của mình. Tên ông là Adolf.
Apple – là thứ quả yêu thích của người sáng lập công ty Steve Jobs (nó là trái cấm vườn địa đàng). Suốt ba tháng trời đi tìm một tên gọi mà chưa được, một hôm Steve Jobs đưa ra cho đồng sự tối hậu thư: “Tôi sẽ gọi công ty Apple, nếu 5 giờ sáng mai các anh không có đề nghị nào hay hơn”. Apples Macintosh – tên một loại táo có khắp thị trường nước Mỹ từ ngày đấy.
Canon – dựa theo Kwanon, nghĩa là Phật Quan âm (tiếng Anh: Buddhistic Goddess of Mercy), nhưng để tránh sự phản đối của các tổ chức tôn giáo, được viết thành Canon.
Casio – được đặt theo tên người sáng lập Kashio Tadao.
Cisco – viết tắt từ San Francisco.
Compaq – com và paq (một chi tiết kết nối).
Corel – dựa theo tên người sáng lập công ty, Michael Cowpland. Giải mã từ: COwpland REsearch Laboratory (Phòng thí nghiệm khảo cứu của ông Cowpland).
Daewoo – nhà sáng lập công ty Kim Wo Chong gọi tên công ty của mình rất khiêm tốn: “Đại Hoàn vũ”. Tiếng Việt nghe như Đê-U-u…
Fuji – núi Phú Sĩ, ngọn núi cao nhất nước Nhật.
Google – tên này từ Googol, có nghĩa là số 1 với 100 số không. Từ “A Google” được ghi trong tấm ngân phiếu của người sáng lập đầu tiên gửi các đồng sự của mình. Thế rồi tất cả nhất trí gọi hệ thống tìm kiếm như vậy.
HP (Hewlett-Packard) – cả hai nhà sáng lập công ty Bill Hewlett và Dave Packard đã quyết định tung đồng xu để xác định tên ai đứng trước. Và như chúng ta đã biết, Bill may mắn hơn.
Hitachi – tiếng Nhật nghĩa là “Mặt trời mọc”.
Honda – được đặt theo tên người sáng lập Soichiro Honda.
Honeywell – được đặt theo tên người sáng lập Mark Honeywell.
Hotmail – Jack Smith và Sabeer Bhatia quyết định chọn từ này vì trong nó có cả các chữ HTML (ngôn ngữ của trang web).
Hyundai – tiếng Hàn nghĩa là “Đương thời”.
IBM – International Business Machines.
Intel – Bob Noyce và Gordon Moore muốn đặt tên công ty là Moore Noyce nhưng lúc đó đã có mạng lưới cửa hàng tồn tại. Bởi vậy, cả hai người quyết định dừng lại ở chữ viết tắt của INTegrated Electronics.
Kawasaki – được đặt theo tên người sáng lập Shozo Kawasaki.
Kodak – k là chữ cái yêu thích nhất của George Eastman, người sáng lập công ty này. Ông ta đi tìm một từ mà bắt đầu và kết thúc bằng k. Mặt khác, chữ k trong bảng an-pha-bê của tất cả các ngôn ngữ (trừ các ngôn ngữ tượng hình) đều viết giống nhau. Và một điều nữa, khi ta chụp ảnh thì tiếng máy ảnh nghe như: cô-ô-đắc (Kodak).
Konica – trước đây có tên là Konishiroku Kogaku.
LG – là hai chữ cái đầu của các brand-name: Lucky và Goldstar.
Lotus – người sáng lập công ty này Mitch Kapor tập thiền. Từ đó công ty lấy tên theo một kiểu ngồi thiền.
Microsoft — MICROcomputer SOFTware. Đầu tiên viết Micro-Soft. Sau đó người ta bỏ đi dấu gạch ngang.
Mitsubishi – do người sáng lập, ông Yataro Iwasaki nghĩ ra năm 1870. Từ này theo tiếng Nhật có nghĩa là “Ba viên kim cương”.
Motorola – người sáng lập, ông Paul Galvin nghĩ ra tên này khi công ty của ông bắt đầu sản xuất đài (radio) cho xe ô tô. Các công ty cung cấp phụ tùng thời đó đều có tên kết thúc bằng chữ “ola”.
Nabisco – đầu tiên là The NAtional BISCuit Company, từ năm 1971 đổi thành Nabisco.
Nikon – đầu tiên là Nippon Kogaku, nghĩa là “quang học Nhật Bản”.
Nintendo – bao gồm ba từ Nhật Nin-ten-do, có nghĩa là “trời xanh cảm tạ công việc nặng nề”.
Nissan – trước kia có tên là Nichon Sangio, nghĩa là “công nghiệp Nhật Bản”.
Nokia – đầu tiên là một nhà máy chế biến đồ gỗ, sau đó sản xuất cả những sản phẩm từ cao su ở thành phố Nokia, Phần Lan.
Novell – do vợ của George Canova, người đồng sáng lập công ty nghĩ ra. Cô này đã nhầm lẫn khi nghĩ rằng “Novell”, tiếng Pháp nghĩa là “mới”.
Oracle – những nhà sáng lập, Larry Ellison và Bob Oats thực hiện một dự án cho CIA, mật mã của dự án này là Oracle. Sau đó dự án bị hủy nhưng cái tên thì vẫn còn lại.
Sanyo – tiếng Hán nghĩa là “ba đại dương”.
SAP – “Systems, Applications, Productss in Data Processing”, do 4 người trước đây làm cho hãng IBM thành lập. Cả bốn người cùng làm ở nhóm Systems/Applications/Projects.
SCO – xuất phát từ: Santa Cruz Operation.
Siemens – do Werner von Siemens thành lập năm 1847.
Sony – từ tiếng Latin “Sonus”(âm thanh), còn sonny nghĩa là cô bé (tiếng lóng).
Subaru – là tên một chòm sao.
SUN – là công ty phần mềm do 4 cựu sinh viên Đại học Stanford sáng lập. SUN là viết tắt của Stanford University Network.
Suzuki – được đặt theo tên người sáng lập Michio Suzuki.
TDK – Tokyo Denki Kogaku.
Toshiba – là tên ghép của hai công ty hợp nhất Tokyo Denki (Tokyo Electric Co) và Shibaura Seisaku-sho (Shibaura Engineering Works).
Toyota – được đặt theo tên người sáng lập Sakichi Toyoda. Sau đó đổi sang Toyota cho dễ nghe hơn. Toyota bằng tiếng Nhật gồm 8 chữ cái (số 8 là con số may mắn của người Nhật).
URSA – là công ty Sao Đại Hùng (URSA – MAJOR là chòm sao Đại Hùng bằng tiếng Anh). Một cách gọi khác: United Recources of Sea Association. Công ty 100% vốn nước ngoài này đặt ở Cam Lâm, Khánh Hòa.
Xerox – tiếng Hy Lạp: xer – nghĩa là khô. Nhà phát minh Chester Carlson muốn lấy tên là “khô” bởi vì vấn nạn của máy photocopy thời đó là “ướt”.
Yahoo – từ này do nhà văn Jonathan Swift nghĩ ra trong cuốn Những cuộc phiêu du của Gulliver (Gulliver’s Travels). Những nhà sáng lập công ty, Jerry Yang và David Filo chọn tên này vì họ tự coi mình là những Yahoo. Tuy nhiên, hiện nay có xu hướng giải mã tên này là: Yet Another Hierarchical Officious Oracle (nghe có vẻ như: “Thêm một hệ thống tìm kiếm xây dựng theo nguyên tắc thứ bậc”).
3D – Minnesota Mining and Manufacturing Company.
– Các công ty lớn của Việt Nam chưa được đưa vào danh sách này vì chưa có thông tin đáng tin cậy. Có thể do người Việt Nam chúng ta chưa có thói quen làm việc này. Mà cũng có thể là các đại gia của Việt Nam chưa ổn định vị trí một cách tương đối (trừ những đại gia được nhà nước đỡ đầu). Cũng có thể do những lý do khác nữa. Chúng ta sống trên đất Việt Nam, hàng ngày trực tiếp hoặc gián tiếp có sự tiếp xúc với các công ty lớn nhưng đôi khi chúng ta không biết xuất xứ tên gọi của chúng ngoài những thông tin truyền miệng hoặc quảng cáo, kiểu như:
– Hòa Phát – ông chủ công ty chọn tên này với mong muốn cho việc làm ăn buôn bán của công ty cùng lắm là “Hòa”, còn lại thì chỉ có “Phát”!!!
– STC – công ty sách và thiết bị trường học thường được đọc là sờ – ti – cô. Một giả thiết khác: Sáng Tác company của FPT, gắn liền với văn hóa sờ-ti-cô của “sách đỏ FPT” làm xôn xao dư luận một thời.
– Nói chung, danh sách các công ty lớn của Việt Nam (và thế giới) sẽ còn tiếp tục được bổ sung. Mong được quí bạn đọc cùng góp sức.
Leave a Reply